Cám ơn anh Bùi Quang Tinh Tú và anh em BTC UAN the Digital Natives 2023 đã dày công xây dựng community và liên tục share & tạo ra sân chơi cực kỳ bổ ích cho anh em/học sinh/sinh viên các thế hệ trẻ về những kiến thức và trends Marketing hay nhức nhói của thời đại.
Key từ khóa 2023: Digital Native
Diễn giả: Anh Tú Bùi
Kể từ sau Covid-19 trở đi thì các doanh nghiệp mới mở sẽ phải học cách thích nghi với xu hướng công nghệ và các công cụ bổ trợ (Digital Tools) nhằm mục đích phục vụ nhóm khách hàng chính yếu trong vòng 10 năm nữa chính là nhóm Digital Native.
Định nghĩa
Đây là nhóm khách hàng mà khi họ sinh ra & lớn lên đã quen với tất cả những công nghệ và sử dụng công nghệ rất thuần thục.
Nhóm Digital Native bao gồm: Millennials + GenZ + Gen Alpha (~10 tuổi & đang lớn).
Thời điểm hiện tại 2 nhóm đối tượng chính yếu thuộc Digital Native là: Millennials (40%) + GenZ (60%).
Nếu xét về hành vi sâu hơn thì trong nhóm Digital Native thì chia làm 3 nhóm chủ đạo:
- Nhóm Social Media Native: Khi lớn lên đã bắt đầu tiếp cận với MXH – thoải mái tạo ra content trên MXH – nhóm 9x.
- Nhóm Crypto Native: Nhóm này tính tới thời điểm hiện tại thì cũng đã phải trải qua được ít nhất 1-2 mùa downtrends của thị trường (2014-2018-2022).
- Digital Immigrants: Nhóm người có cuộc sống & công việc bị ảnh hưởng bởi công nghệ mới, như các chú xe ôm truyền thống, những người sinh năm 7x & đầu 8x nhưng chưa có điều kiện để tiếp xúc với công nghệ nhiều.
Nếu như người trẻ chúng ta không tìm cách adapt theo hướng công nghệ mới hiện tại thì sớm muộn gì cũng sẽ thành nhóm Digital Immigrants: Vì không bắt kịp với xu thế thời đại và bị loại bỏ khỏi cuộc chơi việc làm.
Trong khoản 10 năm nữa GenZ sẽ chiếm phần lớn nhóm lực lượng lao động của thế hệ, GenZ + Millennial chiếm đại đa số (~30%-40% dân số).
Những quan sát của anh Tú về thế giới Digital trong hiện tại:
- Dự báo trong 2 năm nữa sự suy thoái & khủng hoảng sẽ gia tăng.
- Những Big Tech lần đầu tiên sau nhiều năm grow sa thải & cắt giảm nhân sự.
- Nhóm Tiktok chủ yếu KOL/KOC thì rất nhiều là GenZ.
- 2020 Podcast chưa thông dụng. 2022 gần như mọi người đang nghe Podcast rất nhiều gần như 90%. Sự phát triển của short form video + khả năng tập trung càng ngày càng giảm.
- User GenZ đang là nhóm bị suy giảm sức tập trung nghiêm trọng – càng ngày càng nghiện Insta/FB/Tiktok + vai trò suggest AI ngày càng thông minh khiến cho GenZ gần như bị lệ thuộc vào các nền tảng.
Challenges
Những thách thức của Marketers trong hiện tại & tương lai:
Đối diện với AI ChatGPT:
- Sự challenges rất lớn đến từ AI.
- Bài thơ AI từ marketing tạo ra chỉ trong vòng 1 phút! Có vần có điệu.
- Làm cách nào để tận dụng AI để process & tăng tốc giúp cho công việc phát triển hơn.
- AI sẽ thay đổi toàn bộ các ngành nghề ở các góc độ khác nhau. Người marketers tìm cách tận dụng nó để tạo ra giá trị nhiều hơn.
Những công nghệ AI đang có hiện tại:
- Text to Text
- Text to Image
- Text to Video
- Text to Music
- Text to Slide
- Text to Speech
- & Vice versa
Keynote: Những hành vi của những digital native thay đổi như thế nào
Diễn giả 1: anh Vũ Lê, SAP CX.
GenZ là tech savvy sống và sinh ra lớn lên ở Mobile app, MXH, Tiktok nên hành vi rất khác. Rất dễ dàng bỏ brand nếu brand làm cho họ giận 1 lần nhỏ thôi, tỉ lệ rời bỏ Brand là 50-60%.
Cái expectation của Digital Native rất là cao & để nói chuyện được cần phải tương tác + build tương tác trong khoản thời gian rất là dài.
Anh Vũ giới thiệu 5 thành phần chính để doanh nghiệp hoặc Marketers có thể bám sát với nhóm khách hàng tiềm năng chính trong hiện tại và tương lai:
1. Get your data right:
Xu thế tương lai sẽ là Zero Party Data – Tức là data khách hàng chủ động đưa cho mình là cực kỳ value. Mức độ nhận thức của Personal Data rất là lớn, nên nếu như một user Millennial/GenZ mà chấp nhận trao data cho mình tức là họ đã ít nhiều tin tưởng & đặt lòng tin vào thương hiệu của mình. Bởi vì tính Loyalty của nhóm Millenials/GenZ thấp hơn nhiều với nhóm 8X/GenY nên buộc doanh nghiệp phải học cách Chiều Digital Native để stick với họ lâu dài.
2. Move to Retention-Based:
80% doanh thu tương lai sẽ đến từ 20% lượng khách hàng trung thành, vậy nên doanh nghiệp nên tìm dùng thêm những công cụ hoặc giải pháp để có thể nuôi dưỡng sự gắn kết, xây dựng tương tác để nuôi lượng khách hàng trung thành. Nhất là trong bối cảnh kinh tế khó khăn và khách hàng thắt chặt chi tiêu tìm kiếm điều mới mẻ như hiện tại.
3. Meet Customer Where They Are – Tiếp cận ở Omni channels:
Millenials/GenZ sử dụng trung bình ít nhất 3 nền tảng Social/Digitals khác nhau như: GG, FB, Tiktok, Insta, Twitter, Zalo, Tele, Tinder, Whatsapp… Thì việc doanh nghiệp xây dựng chiến lược đa điểm chạm liên hoàn kênh (nhưng hợp nhất funnels được các data về CRM) để có thể sẵn sàng làm chỗ dựa tương tác với chiều lòng các thượng đế sẽ nắm 1 lợi thế lớn.
4. Use AI to personal Scale/Support:
Dẫu mới launching, rầm rộ ChatGPT hay OpenAI tầm vài tháng trở lại đây, nhưng xu hướng thời đại là cơn sóng mà không ai có thể chống lại được, nên việc các doanh nghiệp tương lai cũng nên thích nghi với việc tận dụng các nền tảng AI để gia tăng tính cá-nhân-hóa trong việc chăm sóc người dùng trên diện rộng (Scalable).
5. Measure your results:
Đo lường kết quả luôn là một trong những yếu tố làm đau đầu các Marketers dày dặn kinh nghiệm ở thị trường truyền thống. Ngày nay với sự hỗ trợ của các nền tảng Analytics Data từ các platform mà Digital Native sử dụng thì việc tracking/measure data theo kiểu Omni (kéo nhiều kênh về thành 1 Dashboard Analytics tổng) luôn có thể được tận dụng để đưa ra những quyết định kinh doanh (Data-Based Decisions) sắc sảo và chuẩn xác hơn cảm nhận mang tính cảm tính nhiều.
Theo anh Vũ thì 1 quá trình tạo ra các quyết định dựa kinh doanh dựa trên Measure Data này chuẩn chỉnh bao gồm 3 bước chủ đạo: Planning => Optimize => Measure.
Nhưng marketers hiện tại thực tế chỉ mạnh ở khâu Planning & Optimize là chính, còn khâu Measure các signals từ user khi tương tác với Brand/Web/Camp thì ít nhiều chưa được chú trọng hoặc quan tâm đúng cách.
Lời khuyên
Anh Vũ khuyên doanh nghiệp nên có nền tảng built-in analytics để gom data trên nhiều campaigns khác nhau, từ nhiều channels khác nhau & có thể hợp nhất về 1 lõi dashboard tổng để phục vụ cho quá trình phân tích.
Panel Discussion 1: Chiến thuật sử dụng KOC/KOL: Có phải là con dao 2 lưỡi?
Panel bao gồm:
- Mod: Long Nguyễn, Deputy Managing Director @Xanh Marketing
- Speaker 1: Tân Nguyễn, Head of Marketing @Haravan
- Speaker 2: Nhân Nguyễn, Blogger @nhannguyensharing.com
- Speaker 3: Thanh Phạm, COO @Access KOC – Accesstrade
Mod Long: KOC/KOL đã đang và sẽ là trends mạnh bạo trong năm 2022,2023 trở đi. Nhưng vấn đề là nó như 1 con dao 2 lưỡi, kiểu như mình book 1 KOC/KOL thì ban đầu hiệu quả khá ngon, nhưng 1 tháng sau rủi như KOC/KOL đó nổi hứng đu trends content bẩn/bựa hoặc bị bóc FUD vì 1 lý do gì đó thì làn sóng negative/tẩy chay cũng sẽ tác động ngược lại các Brands. Từ đó họ không những lỗ về tiền bạc, thời gian mà còn bị ảnh hưởng về hình ảnh Thương Hiệu.
Mod Long hỏi 1: Theo anh chị thì Rủi ro khi lựa chọn KOL/KOC là gì? Về mặt Brands thì chọn những tiêu chí nào để gia tăng tính hiệu quả của chiến dịch & những tiêu chí có thể loại trừ rủi ro có thể có?
Chị Thanh: Do Accesstrade là nền tảng trước khi có Tiktok KOC trội lên thì cũng đã làm việc với nhiều KOLs và nhiều Brands khác nhau, mãi sau này Tiktok KOC nổi lên thì hợp nhất khái niệm KOC/KOL.
Theo Accesstrade: Vì hoạt động như là 1 sàn kết nối giữa Brands đến KOC/KOL thì Accesstrade tìm cách trung hoà góc nhìn dựa trên gắn kết lợi ích giữa 2 bên, nhưng vẫn chủ yếu là 2 tiêu chí chính:
- Tiêu chí 1 – Performance: CPA + Approve Rate + CR thuộc các camp của KOC/KOL đã làm trước đây cho các nhãn hàng.
- Tiêu chí 2 – Testimonials: Khi Brand đi book KOC thì không thể chỉ nhìn theo số follower, vì chỉ số này có thể fake/seeding, nên Accesstrade lựa chọn hướng tiếp cận là thu thập và sử dụng những đánh giá của các thương hiệu khác đối với các KOC/KOL đã từng làm việc trong quá khứ để có nhận định khách quan nhất.
Anh Nhân Ideas: Việc booking KOC/KOL thì theo kinh nghiệm anh Nhân (người support idols build được kha khá các kênh review/KOC ở VN) thì dựa trên 3 tiêu chí:
- Đầu tiên Brand nên xác định Mục đích chiến dịch marketing là gì, nếu target việc performance thì sao, nếu chỉ target việc brand building thì sao? Nếu objective là Brand Building thì sao? Vì 1 số Brand booking KOC/KOL lên content chủ yếu để target việc viral thông điệp build brand và touching tới emotional của người dùng. Ví dụ: Case 1 ngày làm việc của anh chị grab thì đâu có ra chuyển đổi nhưng hiệu ứng brand touching (Thương cái hiệu) & virals thì rất là lớn.
- Xem thêm feedback/cmt của người dùng đối với content của KOC: KOC mà bùa feedback thì toàn thấy seeding/cmt khen không là khen, bản chất tự nhiên vẫn là bất kỳ KOC/KOL thực thụ nào cũng luôn có cmnt/feedback khen & chê đan xen. Nhất là trong bối cảnh Keyboard-Warrior nhiều ơi là nhiều ở VN (hehe).
- Hình ảnh historial của các content mà KOC đã làm trước đây, xem signals trên nhiều nền tảng khác nhau. Phải lội ngược dòng thời gian để nghiên cứu & điều tra lý lịch, lịch sử content của KOC. Kiểu như điều tra danh tính KOC/KOL trên nhiều nền tảng khác nhau để có thêm 1 bức tranh chi tiết & khách quan về KOC trước khi bước vào quá trình booking họ.
Anh Tấn: Việc booking KOC/KOL cũng nên quay lại xem xét KPI của Brand là gì, tiêu chí là gì ?
- Nếu mục đích là Boost Brand Exposure/Awareness thì chọn người có nhiều follower, càng nhiều càng có hiệu ứng impact tốt.
- Nếu mục đích Performance: Thì nên chọn KOC/KOL có đúng tệp người dùng, đúng tệp user để kết hợp tạo ra chuyển đổi tối ưu nhất có thể.
Lưu ý
Budget management: quản lý ngân sách cực quan trọng, Brands nên phân bổ ra nhiều KOC, và phương án thanh toán linh hoạt, tip là thay vì book 1 KOL Performance khủng (Tốn tiền nhiều 1 cục) kiểu như Phạm Thoại thì có thể rải vốn ra book 10 KOC/KOL cùng tệp nhưng ít followers hơn nhưng cùng tệp users, trời thương ông bà độ 1 (Hoặc 2+) trong 10 KOC ăn được video trends suggest của Tiktok thì gỡ vốn với lời hơn.
Mod Long hỏi 2: Nên chọn tập KOC liên ngành hay focus tệp KOC vào đúng 1 ngành liên quan và kỹ năng chia vốn thẩy-bầu-kua phân bổ budget như thế nào để tối ưu cho mục đích của Brand/Nhãn hàng?
Chị Thanh: Để có cái nhìn về chiến lược phân bổ, quản lý budget booking KOC/KOL hiệu quả tối ưu thì nên phân tích audience user của KOC/KOL trên các khía cạnh:
- Muốn xem content/concept gì.
- Users xem concept/content đấy thường mua sản phẩm gì.
- Mua sản phẩm với giá bao nhiêu thường thường.
- Vòng đời Users có tái sale, tái mua không.
Anh Tấn: Budget phân bổ thì Brand nên cân nhắc mục tiêu/KPI cho camp của mình:
- Muốn build trust cho sản phẩm mới ra thì book KOC chuyên ngành review.
- Mục tiêu đi phủ Awareness thì có thể phủ nhiều KOC khác nhau. Giả sử chọn 10 người thì có xác suất ăn được suggest/trend thì rất tối ưu.
- Ngoài ra nên tận dụng thêm 1 tip nữa là Resource Optimization: 1 video book KOC/KOL thì nên edit/custom lại chút chút có thể reuse lại trên nhiều nền tảng short-form content khác (FB Reels, Insta, Youtube Short…) để gia tăng nhiều điểm chạm với khách hàng tiềm năng.
Anh Nhân bổ sung: Các platform bản chất nó thay đổi mỗi ngày, quan trọng là Marketers có ngâm cứu đủ sâu để nhận ra và khai thác hay không. Marketers tinh ý thì sẽ có thể custom/edits lại content book KOC để phục vụ cho Resource Optimization tốt hơn.
Mod Long bổ sung: Nếu theo tiêu chí đa platforms, thì nên chọn bạn KOC thay vì chỉ có 1 kênh thì có thể chọn KOC sở hữu nhiều kênh.
Tip & trick
Brand có thể Kiếm KOC trong giới KOC, thường giới KOC/KOL hay chơi chung với nhau theo hội nhóm, nên cũng có thể book KOC/KOL đỉnh đỉnh xíu để 1 người lên trend suggest, rồi thì mình book đè thêm các KOC nhỏ nhỏ còn lại cũng có thể làm thêm content/concept theo KOC/KOL bự bự trước đó để tạo nên trend.
Theo quan điểm trải nghiệm của Mod Long thì 1 KOC/KOL khó có thể tạo trend có tính impact sâu rộng, nhưng nếu khai thác khéo léo việc booking được 1 TỆP/NHÓM (kiểu như 1 KOC Bự + 5 KOC Nhỏ) cùng ngành thì việc tạo trends sẽ dễ hơn và xác suất ăn trends/suggest để reach sẽ mạnh mẽ hơn.
Mod Long hỏi 3: Hiện nay với xu hướng AI tạo ra virtual idols. Thì theo anh chị mình có nên tận dụng không – Virtual Models? Để vừa tiết kiệm chi phí, vừa custom được concept content theo ý Brand nhiều hơn?
Anh Tấn: Bây giờ Virtual Models đang mới thì brand nên tận dụng, kiểu sẽ tạo hiệu ứng gây tò mò tốt, nếu tạo ra awareness thì có thể tận dụng được, nhưng mà do AI có thể scale tạo virtual models hàng loạt được mốt nó bão hoà thì sẽ hết trend.
Chị Thanh: Idol ảo có 1 vài hạn chế đối với review sản phẩm vì tính cảm xúc thực, không đủ thể hiện được đặc tính của 1 video review.
Anh Nhân: Virtual Models thì chủ yếu là gene nữ, nên nếu sản phẩm/brands nào mà idols nữ tương tác tốt thì có thể tận dụng. Còn Virtual Models là gene Nam thì anh Nhân thấy khá là creepy và rủi ro… ^^!
Panel Discussion 2: 3 Key Pillars chính trong chiến lược đặt dữ liệu làm nền tảng
Panel bao gồm:
- Mod: Tùng Nguyễn, Media Solution Manager @PMAX
- Speaker 1: Triều Nguyễn (Founder & CEO @PrimeData): Data-Centric POV (Point Of View)
- Speaker 2: Mai Võ (Country Manager Vietnam @CleverTap): Phía Engagement POV
- Speaker 3: Long Trần (Head of Retail Marketing @PNJ): Phía Người mua hàng POV
Mod Tùng: Mọi người có định nghĩa như thế nào về Data-First Strategy và các doanh nghiệp nên làm gì trong bối cảnh kinh tế hiện tại?
Anh Long: với góc nhìn là người làm chuyên về bán lẻ – Thì bản chất là quản trị mối quan hệ với khách hàng, mình phải hiểu khách hàng như thế nào, kiểu truyền thống thì chỉ dựa trên cảm nhận, sense hoặc feeling. Còn ngày nay thì Doanh nghiệp/Brand nên dùng data để hiểu sâu, ôm sát khách hàng mục tiêu hơn. Doanh nghiệp/Brands nào tận dụng tốt Data sẽ có lợi thế cạnh tranh và có thể bán được nhiều sản phẩm hơn nếu đưa ra những quyết định mang tính khách quan dựa trên Data-Based Decisions.
Chị Mai: Data doanh nghiệp lấy từ end user của mình thông qua các nền tảng analytics những hành động, hành vi của user trên web/app/CRM. Hoặc chủ động thu data thông qua survey, mini game, leads.
Từ những data point đó mình phân tích mô tả chân dung profile user và hành trình hành vi của họ kỹ hơn, để có thể suggest những sản phẩm có tính sticky hơn, Brand sẽ gia tăng được tỉ lệ chuyển đổi nhiều hơn nếu làm cho khách hàng sticky với platform của mình lâu hơn. Ví dụ:
- Netflix/FPTPlay hiện nay cũng đã dựa vào data sở thích, lịch sử view, thể loại view, và thói quen/behavior của user để suggest những nội dung mang tính cá nhân hóa mà họ yêu thích xem.
- Shopee/lazada: thu thập hành vi của end user để suggest các sản phẩm chuẩn xác, chính xác hơn, gia tăng xác suất bán THÊM được sản phẩm (Cross-sale) hơn trên cùng 1 tệp khách hàng.
Anh Triều: Trong thế giới Digital Native như ngày nay thì Potential Consumer có thể xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau, chứ họ không chỉ stick với chỉ duy nhất 1 nền tảng như trước.
Nên là Doanh nghiệp/Brand nào càng hiểu sâu về hành vi khách hàng thì càng có thể đưa ra các giải pháp, sản phẩm mang tính khách quan và khách hàng có thể cần, để từ đó gia tăng được tính chuyển đổi tốt hơn.
Note
Mục tiêu của Data-First Strategy bản chất vẫn là trước khi DN/Brands ra quyết định hay ông CEO/Chair ra quyết định mà phân tích data đầu tiên và sâu sát với chiến lược sản phẩm, segments, channels, tools tiếp cận user thì cơ hội thành công sẽ cao hơn là DN/Brands ra quyết định mang tính cảm tính/kinh nghiệm.
Key Pillar 1: Thu thập dữ liệu (Collection)
Mod Tùng: Anh chị có nhận định như thế nào về phương thức thu thập dữ liệu mà nó tối ưu chi phí và tính hiệu quả của nó đối với doanh nghiệp/Brands ngày nay?
Anh Triều: Marketing nào cũng cần insight, tracking hành vi khách hàng trong từng platform mình dùng. Quan điểm anh Triều thì khuyến khích mọi người nên xem xét khía cạnh thu thập dữ liệu này từ những platforms thông dụng hằng ngày có sẵn (Web/FB Ads/GG Adwords/Tiktok Analytics/YT Analytics…), thực tế cũng chẳng cần phải lăn tăn quá nhiều về mặt chi phí vì nếu mình tận dụng được những nguồn này và sắp xếp các data-points một cách hợp lý thì hoàn toàn có thể đưa ra được những quyết định sáng suốt như thường.
Chị Mai: Việc thu thập dữ liệu này nên nhìn nó trên các góc nhìn đơn giản như các trường thông tin mà End-User nhập vào khi tương tác với các platforms hiện có, từ đó có thể tận dụng chúng để đưa ra những chiến dịch tạo được sự tương tác – engagement với khách hàng trong quá trình build loyalty giữa Users vs Brands.
Chị Mai: Hoặc có thể tích hợp nhiều nền tảng thu thập dữ liệu lại, giống như có 1 Dashboard Analytics gom về từ nhiều nguồn sẵn có, từ đó mình có cái nhìn tổng quan hơn về profile user, và hệ quả là càng hiểu rõ về profile-user (Chân dung khách hàng) thì sẽ càng có cơ hội Engagement tốt hơn, và càng có cơ hội offer những deal cross-sale/up-sale/down-sale sau này với khách hàng hiệu quả hơn.
Anh Long: Mấu chốt của việc thu thập data user thì nên tập trung vào 3 ý chính (Why – How – What), muốn thu thập thì đội nón khách hàng lên, và phải trả lời cho bằng được tại sao tôi phải đưa data cá nhân cho bạn?
- Why: Xây dựng 1 bộ khung lý do thuyết phục khách hàng, vì mục đích mong muốn phục vụ khách hàng tốt hơn trong tương lai.
- How: Brands nên có đội ngũ xây dựng được những chính sách, cơ chế mà thông qua quá trình tương tác với khách hàng (Lúc khách hàng trước mua – lúc khách hàng trong mua => Phục vụ cho việc chăm sóc sau mua).
- What: Không phải cái data gì của user mình cũng đòi thu thập, mà nên khoanh vùng phạm vi, cần thu thập cái data gì, bắt đầu khai thác dữ liệu có đường dẫn, và nếu được thì càng đơn giản trường data càng tốt. Theo anh Long thì thường có 2 data mà dễ thu và có thể dễ khai thác nhất là (Họ Tên + SĐT).
Case Pharmacity
Anh Long nói trước đây khi xây dựng bộ khung thu thập data của khách hàng ở Pharmacity, lúc đó chuỗi Pharmacity có 20,000 Transactions (Lượt mua) một ngày nhưng chỉ thu được mấy chục Data. Cái là anh Long đi xuống tận cửa hàng Pharmacity, thì thấy các chị dược sĩ tại đó khi bán cho khách hàng xong thì lúc muốn xin data khách hàng có tới 10 trường điền form (Kiểu như (1)Họ, (2)Tên, (3)Năm Sinh, (4)SĐT, (5)Địa Chỉ, (6)Email, (7)Giới Tính, (8)Nguyên Quán, (9)Tên Ba, (10) Tên Má… giống như lấy sơ yếu lý lịch của khách). Điều đó quá rườm rà, nên anh Long quyết định thu hẹp data point lại thành 2 trường chủ đạo (Họ Tên + SĐT) là hết.
Khi Anh Long thu hẹp trường data-points lại (Chỉ lấy (1)Họ Tên + (2)SĐT) thì số lượng data của các cửa hàng tăng lên rất nhiều. Xong sau đó bởi vì thu được SĐT nên team về xử lý cứ mỗi SĐT thu được thì bắn đầu bắn (SMSBrand-Pharmacity) hàng loạt thông điệp (Mã giảm giá, khuyến mãi, chúc mừng sinh nhật), nhưng trong SMS đều có chứa đường dẫn (Hyperlinks) để cho khách hàng có thể clickable trực tiếp từ SMS đến những property của Pharmacity, từ đó gia tăng tỉ lệ retention-(Tái mua) của khách hàng lên rất nhiều.
Note
Theo Anh Long thì DN/Brand nên Nhìn vào mong muốn & mục tiêu của khách hàng cần hướng đến thì tạo ra những data point nào vừa đơn giản mà vừa có thể khai thác được chiều sâu sau này. Và DN/Brand nên xem việc Thu thập dữ liệu trong quá trình tương tác với khách hàng là bài toán win-win (Ví dụ về cookie accept để tối ưu trải nghiệm quảng cáo). Hoặc như case Pharmacity chỉ cần xin 2 Data Points/1 User là đủ, sau đó thì lâu lâu bắn SMSBranding (Coupon, chương trình Khuyến Mãi-Giảm Giá-Chúc Mừng, v.v.).
Key Pillar 2: Sử dụng dữ liệu (Usage)
Mod Tùng: Theo anh chị, thì thời đại ngày nay là thời đại của data nhất là trong môi trường Digital Native như hiện tại, thì DN/Brand nên tận dụng/sử dụng data như thế nào cho hiệu quả sau khi thu thập được data mình mong muốn? Và liệu là có cần thiết thu data càng nhiều càng tốt, kiểu kiểu như Big-Data-cái-gì-cũng-lượm-của-người ta không?
Theo Anh Triều: 10 năm trước (2010-2020), nghe đến key Big Data thì như là trend gì đó rất thời thượng, sang xì chảnh. Trong room meeting mà nghe ai kiểu như anh ấy có Data nhiều dữ lắm, toàn Big Data không á, là y như rằng như ông thần. Nhưng Digital Native ngày nay nên nhìn nhận lại, Big Data mà xài không ra thì cũng không để làm gì cả.
Quan điểm anh Triều: 10 năm sau (2020-2030), Use cases dần lên ngôi, không quan trọng Data Big thế nào, quan trọng hơn vẫn là cách sử dụng dữ liệu quan trọng hơn. Hoặc cách đưa ra những data-points cần thiết trong quá trình đưa ra quyết định của doanh nghiệp, hoặc năng lực apply mớ data để giải quyết vấn đề (Problem Sovling để tạo Use Cases) quan trọng hơn.
Anh Long: Độ lớn về mặt dữ liệu không bằng độ sắc sảo khi khai thác các data points trong cục dữ liệu thu được để đưa ra quyết định. Nhiều không có nghĩa là tốt, sắc sảo và bám sát được người dùng tạo tính thuận tiện, dễ dàng cho người dùng khi cung cấp data cho Brand/DN quan trọng và hay ho hơn.
Case PNJ
anh Long nói case PNJ thì có 2 nhóm cửa hàng, 1 là cửa hàng trong Trung Tâm Thương Mại (TTTM), 2 là cửa hàng Độc Lập. Anh Long nói cửa hàng trong TTTM thì tập trung bán đồ kiểu Phi Trang Sức (Cái này lẹ quá em nghe không kịp, nên cap lại những gì em nghe được mại mại, mong mấy anh chị thông cảm…):
1. Cửa hàng trong TTTM: Anh Long khuyến khích các chị Sale/Tư vấn khi bán được cho khách hàng thì xin thêm (Họ Tên + SĐT) để tiện cho việc chăm sóc hoặc gửi mã khuyến mãi, đến sát ngày hết hạn (Coupon) thì các chị Sale/Tư vấn sẽ gọi cho khách hỏi là “chị ơi chị có cái code khuyến mãi mà sắp hết hạn, chị có nhu cầu mua hem ?!”. Từ đó cải thiện được rất nhiều về sale-số về nhóm sản phẩm phi trang sức cho PNJ lên rất nhiều, và có thể nói là giúp cho thị phần PNJ trong mảng đồ phi-trang-sức này gia tăng đều đặn qua thời gian.
2. Cửa hàng độc lập: Vì cửa hàng độc lập của PNJ chiếm tới 60-70% của chuỗi bán lẻ, và nằm ở các tuyến đường độc lập, nên dễ thu data của khách hàng hơn vì theo anh Long thì số lượng khách hàng ghé qua cửa hàng độc lập nhiều hơn cửa hàng trong TTTM. Và sau khi xin dc SĐT, thì PNJ cũng tạo những chiến dịch (SMS-Branding) gửi khuyến mãi hoặc Tạo sense urgency (Cảm giác gấp rút) hoặc cảm giác khan hiếm cho khách hàng. Từ đó gia tăng được nhiều tỷ lệ chuyển đổi hơn qua thời gian sau khi khách hàng đã mua 1 món gì đó ở PNJ trước đó.
Anh Triều: Big Data chủ yếu là hù doạ càng to càng ghê. Nhưng quan trọng nhất vẫn là bắt nguồn từ mục tiêu mong muốn đặt ra là purpose driven & business driven. Data Nhiều hay To không quan trọng nhưng Vizualize Đẹp & và mấu chốt ACTIONABLE, có thể đưa ra được những quyết định kinh doanh tốt hơn, dễ thực thi triển khai mới quan trọng.
Key Pillar 3: Sự tin tưởng (Trust)
Mod Tùng: Cơn sóng 3rd-party cookie sẽ mất dần, data sẽ càng ngày privacy thì Brand/DN sẽ phải đối phó như nào?
Tracking third-party gross channel sẽ bị mất đi & bỏ đi.
Anh Long: Gửi thông tin cho người dùng cần phải hỏi khách hàng. Có sự đồng thuận 2 chiều. Có mối quan hệ giữa 2 bên đồng ý. Và theo như a Long thì sắp tới Nghị định 91 sẽ có hiệu lực về việc bảo vệ thông tin người dùng trên không gian mạng. Đại khái thì theo Nghị định 91, nếu như doanh nghiệp gửi thông tin cho khách hàng mà không có sự confirmation của khách hàng thì sẽ bị phạt.
Panel 3: Thời kỳ vàng để xây dựng sự nghiệp trong lĩnh vực Blockchain và Web3
Panel bao gồm:
- Mod: Trung Nguyễn
- Speaker 1: Justin Colon
- Speaker 2: Thuận Bùi
- Speaker 3: Tú Bùi
Section này các Speakers nói bằng tiếng Anh 100% nên em cũng nghe được bao nhiêu thì cap lại bằng tiếng Việt bấy nhiêu ạ.
Mod Trung: Downtrend if thì mất talents – Như các bạn đã biết thì hiện tại chúng ta đang trong mùa downtrend của thị trường Crypto, vậy thì cơ hội và thách thức như thế nào đối với các DN/Brand và Marketers muốn dấn thân vào lĩnh vực marketing cho Blockchain/Web3?
Justin: Bây giờ thực sự là cơ hội để build projects tốt nhất, thường thì có câu Bear-Is-For-Building, mùa downtrend thì thị trường sẽ không còn náo động, rất yên ắng và chỉ còn lại những projects có nền tảng tốt sinh tồn trên thị trường, nên là lúc này thực sự là cơ hội để Marketers có thể gia nhập lĩnh vực này. Và các Brands cũng sẽ là lúc dễ kiếm Marketers nhất.
Thuận Bùi: Mùa downtrend thì các projects/team blockchain/web3 rất khó kiếm tiền và đối mặt với sự sa thải rất lớn. Nên sẽ chỉ giữ lại người tốt nhất và sẵn sàng làm nhiều việc hơn và nhận ít lương hơn. Ai không chấp nhận nổi sẽ ra đi.
Anh Tú: Trong mùa Uptrend thì các dự án chủ yếu Promote/PR rầm rộ để kiếm Cash Gap mà không thực sự tạo ra sản phẩm mang tính hữu dụng. Đa phần chỉ là public cái Roadmap rồi gọi vốn cộng đồng. Bản chất Roadmap vẫn chỉ là các dự án trên giấy, nên mùa downtrend sẽ là mùa thanh lọc thực sự, và những dự án muốn sinh tồn phải thực sự tạo ra được sản phẩm như cam kết. Những company/team Blockchain/Web3 nào sống sót qua mùa Downtrend thì sẽ học được nhiều hơn về kinh nghiệm và kỹ năng xây dựng sản phẩm.
Mod Trung: Những kỹ năng cứng mà Marketers có thể chuẩn bị cho Web3/AI/NFT trends sắp tới là gì?
Justin: Mùa downtrend thì marketers nên trang bị cho mình 2 kỹ năng chính, 1 là kỹ năng research & 2 là kỹ năng content creator. Marketers thì phải hiểu sản phẩm trên khía cạnh technology (Dùng nhiều skill Research) và giải thích nó trên phương diện đơn giản hoá cho người dùng (Dùng nhiều skill Content Creator).
Anh Tú: Trong môi trường Web2 quá khứ và hiện tại thì người làm marketing có framework (bộ khung tiêu chí Marketing) thì có thể ra mắt sản phẩm và có lộ trình triển khai rõ ràng.
Nhưng ở thế giới Web3 làm marketing thì hiện tại chưa có framework nào rõ ràng và mọi kiến thức từ các camp cũ (Web2) đều không thể tận dụng lại được. Mà phải hiểu kỹ web3 trên khía cạnh kỹ thuật, phụ thuộc rất nhiều vào năng lực Research của Marketers & sau đó đưa ra content giúp cho người dùng có thể hiểu dự án dễ dàng hơn. Bên cạnh đó thì kỹ năng tìm kiếm hay tiếp cận khách hàng tiềm năng, các kỹ thuật marketing trong thế giới Web3 đòi hỏi Marketers phải tự trải nghiệm qua nhiều lần thử-sai-learn-repeat nhiều lần để tìm ra cách thức promote phù hợp.
Mod Trung: Nhiều người vẫn nghĩ blockchain/Web3 tiềm ẩn nhiều rủi ro lừa đảo hay Dev/Founder ôm tiền bỏ chạy (Scam/Rugpull). Thì rủi ro đối với người làm Marketers/PR/Promote cho dự án là rất cao, vì khi tương tác với cộng đồng thì team Marketing/PR sẽ là 1 trong những người ở tuyến đầu, show mặt thật, identity với cộng đồng. Nhưng nhóm Dev/Founder thì đa phần behind the scene và không ai biết, nên khi rủi ro Scam/Rugpull xảy ra thì Marketers là một trong những người đứng mũi chịu sào (chịu trận) đầu tiên. Vậy thì theo các anh, người làm Marketers nên chuẩn bị hay làm gì để phân biệt, nhận định được đâu là 1 dự án Sạch-Thật-Legit để tham gia?
Justin: Thực tế thì sẽ rất khó để đoán biết được trước dự án có Scam hay không, nên quan điểm Justin là các bạn nên đặt cược vào bản thân 1 chút, dĩ nhiên cũng phải research kỹ founder, core team để xem họ có đáng tin không. Thực sự đây là một câu hỏi khó có câu trả lời thỏa đáng.
Anh Thuận: Rất khó để nhận định đâu là dự án scam đâu là dự án thật sự. Nên cần phải chuẩn bị kỹ năng research thật kỹ, thật sâu, research dự án, research team quản trị BOD/Founder, và tìm hiểu cả mục đích của dự án giải quyết vấn đề gì, ý nghĩa của nó là gì, tính hữu dụng của dự án là gì, và đồng thời nếu làm Marketers hay trong quá trình build tương tác với cộng đồng thì nên có khoảng Disclaimer (Miễn trừ trách nhiệm ở cuối mỗi bài content/tương tác/status warning về rủi ro của thị trường, hay rủi ro scam dự án để phần nào giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra Marketers trước khi tham gia vào dự án Blockchain/Web3 thay vì apply làm team in-house với họ thì có thể bước đầu tham gia trên cương vị là Ambassador (Đại sứ) thôi, tương tác với dự án, core team, dev, founder và research 1 thời gian trước đã, nếu khi đó bạn đã yên tâm hết mọi thứ rồi thì có thể chuyển dịch từ vị trí Ambassador (Đại sứ) hoặc Volunteer (Tình nguyện viên) qua làm Marketers chính thức cho họ.
Anh Tú: có nhiều projects fail vì nhiều lý do, chứ không phải chỉ vì mục đích là scam/rugpull. Bạn phải liên tục học hỏi về sản phẩm và liên lạc sâu với nhóm founder về ý nghĩa của projects, phân tích lịch sử điều tra nhân thân của nhóm founders background. Nghiên cứu phân tích products và use case và tính ứng dụng thật kỹ và có giải quyết nhu cầu gì trong cuộc sống.
Mod Trung: Theo các anh thì Cách marketing cho dự án Blockchain/Web3 có giống với cách marketing cho môi trường Web2 không?
Justin: Marketing kiểu truyền thống, hay Digital Marketing thì phụ thuộc nhiều vào FB Ads, hay Social Ads, hay tương tác với những platforms thông dụng như trong thế giới Web2 như cách mọi người đang làm hiện tại. Nhưng Web3 thì lại khác, bởi vì tính phi tập trung hoặc blockchain-based thì các dự án này thường không được chấp thuận chạy ads hay lên camp paid traffic vì platform Web2 có policy cấm promote Web3. Tuy nhiên, booking KOL cho Web3 cũng có thể là một trong những cách thông dụng trong mùa uptrend vừa rồi.
Anh Thuận Bùi: Bởi vì Web3 vẫn còn khá là mới nên đòi hỏi Marketers phải research platform Web3 và cách nó tương tác trong ecosystem blockchain trước, và thường thì không thể sử dụng nhiều kỹ thuật marketing như trên nền Web2.
Anh Tú: Marketers nếu muốn dấn thân vào Web3/Blockchain thì nên từ bỏ hết mọi tư duy, kinh nghiệm thành công trong quá khứ Web2. Mà nên bắt đầu với 1 tâm thế thử-sai-sửa-repeat nhiều lần để tìm ra cách thức marketing cho phù hợp. Hoặc đơn giản là có thể tìm hiểu research các platform có hỗ trợ cho việc marketing nền Web3, research sau đó test tactics/technique, nếu phù hợp thì scale, còn không thì lại tiếp tục research và test các tactics/technique marketing mới trên nền tảng Web3 và build up kỹ năng dần dần qua thời gian. Thực sự thì lĩnh vực này Marketers vẫn nên là tự chủ động research và ngâm cứu, trải nghiệm rồi xây dựng kỹ năng dần dần lên mới là phương pháp tối ưu nhất trong thời điểm hiện tại.
Hết RECAP: Thực sự là quá nhiều kiến thức bổ ích trong chương trình này. 1 lần nữa e cảm ơn a Tú và đội ngũ BTC chương trình, cám ơn các anh chị diễn giả đã dành thời gian và tâm huyết để chia sẽ những kiến thức thật hay và hữu ích.
Nguyễn Diệp
P/S: CAP này em bị miss phần Keynote 1 nói về case của Chợ Tốt do lúc đó chạy ra ngoài nghe điện thoại. Nên là mong anh em nào bổ sung vào note trọng điểm nếu có ạ.
Cám ơn tất cả mọi người đã tạo dựng chương trình UAN YEP quá hay.
- Bài viết: Recap sự kiện UAN YEP Digital Natives 2023
- Link thông tin event: xem tại đây
Bài viết được cap lại từ Facebook Diep Nguyen
Sự kiện sắp diễn ra: SEO Growth Hacking 2023
Đơn vị chia sẻ: UptopZ Media